|
Tiêu đề: KY NANG TRUYEN TIN BANG MORSE | |
| | | | | | Tiêu đề: KY NANG TRUYEN TIN BANG MORSE
MORSE I. KHÁI NIỆM MORSE
Mã Morse hay mã Moóc-xơ là một loại mã hóa ký tự dùng để truyền các thông tin điện báo. Mã Morse dùng một chuỗi đã được chuẩn hóa gồm các phần tử dài và ngắn để biểu diễn các chữ cái, chữ số, dấu chấm, và các kí tự đặc biệt của một thông điệp. Các phần từ ngắn và dài có thể được thể hiện bằng âm thanh, các dấu hay gạch, hoặc các xung, hoặc các kí hiệu tường được gọi là "chấm" và "gạch" hay "dot" và "dash" trong tiếng Anh.
Được phát minh vào năm 1835 bởi Samuel Morse nhằm giúp cho ngành viễn thông và được xem như là bước cơ bản cho ngành thông tin số. Từ ngày 1 tháng 2 năm 1999, tín hiệu Morse đã bị loại bỏ trong ngành thông tin hàng hải để thay vào đó là một hệ thống vệ tinh.
Tín hiệu có thể được chuyển tải thông qua tín hiệu radio thường xuyên bằng việc bật & tắt (sóng liên tục) một xung điện qua một cáp viễn thông, một tín hiệu cơ hay ánh sáng.
Để dùng cho tiếng Việt, các chữ cái đặc biệt và dấu được mã theo quy tắc:
 = AA Ă = AW Ô = OO Ê = EE Đ = DD ƯƠ= UOW Ư = UW Ơ = OW
Sắc = S Huyền = F Hỏi = R Ngã = X Nặng = J
* Qui ước dấu: AAA : Dấu chấm MIM : Dấu phẩy IMI : Dấu hỏi OS : Hai chấm THT : Gạch đầu dòng DN : Gạch ngang phân số UNT : Gạch dưới KK : Mở ngoặc đơn
* Qui ước khi liên lạc: - Cho người phát tin: Bắt đầu : NW / NK / AG Cải chính : GHE Ngưng một lát : AS Kết thúc : AQ Chú ý : T (dài) Tôi xin ngừng : XX Khẩn : DD Bỏ, đánh lại chữ đó : 8 chữ E (EEEEEEEE)
- Cho người nhận tin: Sẵn sàng nhận : K / GAK Đợi một chút : AS Xin nhắc lại : IMI (không hiểu) Đã hiểu : E Phát lại từ : FM Đã hiểu bàn tin : VE Xin đánh chậm lại : VL Xin nhắc lại chỗ dấu : QR Xin nhắc lại toàn bộ bức điện : QT Những nội dung đã nhận không có nghĩa : OS
Tín hiệu đặc biệt: Hãy cứu chúng tôi : SOS (SOS là chữ viết tắt của Save Our Souls)
BẢNG MORSE MẪU TỰ ALPHABET
BẢNG MORSE ĐỐI XỨNG
II. HƯỚNG DẪN TRUYỀN TIN BẰNG MORSE
- Cách phát tín hiệu bằng còi:
Còi Morse thường được chế tạo bằng kim loại (thau) hoặc bằng nhựa, chúng ta phải dùng môi ngặm kín miệng còi. Đầu lưỡi đè kín lỗ thổi.
Khi thổi âm thanh ngắn (TIC), chúng ta nhả lưỡi ra và đậy lại ngay. Động tác này xảy ra thật nhanh, làm cho người nghe thấy rõ một tiếng TIC thật đanh gọn.
Khi thổi âm thanh dài (TE), chúng ta nhả lưỡi ra một lúc và đậy lại sau khoảng ½ giây. Động tác này xảy ra thật thong thả, làm cho người nghe thấy rõ một tiếng TE dài hơn tiếng TIC.
- Các bước thực hiện phát một bản tin bằng tín hiệu Mosre:
+ Chuẩn bị: Một hồi te thật dài
+ Tín hiệu bắt đầu bản tin: Có một số tài liệu sử dụng nhiều chữ A để khởi đầu bản tin. Nhưng chính xác nhất là ta thổi 2 chữ NW khoảng mấy lần, như thế người dịch chỉ cần lấy giấy bút ra để chuẩn bị nhận tin.
+ Nội dung bản tin: Tùy theo trình độ người dịch mà thổi nhanh hoặc chậm. Với bậc 1 thì tốc độ khoảng 15 ký tự/1 phút. Thổi rành mạch từng ký tự, hết một chữ thì nghỉ một chút, hết một câu thì nghỉ lâu hơn một chút. Thường thì nên thổi 2 lần. Có đôi lúc cũng phải thổi lại đến lần thứ 3.
+ Hiệu chấm dứt bản tin: Thổi chữ AR mấy lần.
Ví dụ: với bản tin có nội dung TIẾN VÀO THẾ KỶ 21, ta sẽ thổi như sau:
* TE…
* TE TIC (N), TIC TE TE (W)/ TE TIC (N), TIC TE TE (W)/ TE TIC (N), TIC TE TE (W),…
* TE (T), TIC TIC (I), TIC (E), TIC (E), TE TIC (N), TIC TIC TIC (S) / TIC TIC TIC TE (V), TIC TE (A), TE TE TE (O), TIC TIC TE TIC (F) / TE (T), TIC TIC TIC TIC (H), TIC (E), TIC (E), TIC TIC TIC (S) / TE TIC TE (K), TE TIC TE TE (Y), TIC TE TIC (R), TIC TIC TE TE TE (2), TIC TE TE TE TE (1).
* TIC TE (A), TIC TE TIC (R) / TIC TE (A), TIC TE TIC (R) / TIC TE (A), TIC TE TIC (R), …
- Bên nhận tin:
+ Sơ đẳng thì nhận bằng kiểu chấm gạch (ban đầu, các điện tín viên của ông Morse cũng nhận tin bằng kiểu chấm gạch). Nhưng kiểu này sẽ làm tốc độ giải mã sẽ chậm lại nhiều, vì ta còn phải có thêm một thao tác tiếp theo là lấy bảng mẫu tự Morse ra dò từng chữ một. Cuối cùng mới có một bản tin hoàn chỉnh.
+ Trước đây khá lâu, có một người điện tín viên nghĩ ra một cách dịch tháp Morse, cách sử dụng tháp Morse như sau:
CÁCH SỬ DỤNG THÁP MORSE
* Nếu chữ khởi đầu bằng TE (-), ta sử dụng phầnNỬA THÁP BÊN TRÁI.Theo đó:
- Nếu âm tiếp theo là TE (-), ta sẽ đi theo hướng ngang.
- Nếu âm tiếp theo là TIC (.), ta sẽ đi theo hướng lên.
Ví dụ: TE – TE – TIC – TE sẽ là NỬA THÁP TRÁI – NGANG - LÊN – NGANG: sẽ là chữ Q.
* Nếu chữ khởi đầu bằng TIC(.), ta sử dụng phần NỬA THÁP BÊN PHẢI. Theo đó:
-Nếu âm tiếp theo là TE (-), ta sẽ đi theo hướng ngang.
- Nếu âm tiếp theo là TIC (.), ta sẽ đi theo hướng lên.
Ví dụ: TIC – TIC – TE – TIC sẽ là NỬA THÁP PHẢI – NGANG – LÊN – NGANG: sẽ là chữ F.
| | | | |
|
|